BỆNH SỞI: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG

 

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính với các triệu chứng sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ… bệnh có thể gặp ở trẻ em, người lớn nếu không có miễn dịch phòng bệnh, có thể gây thành dịch.

  1. Bệnh sởi là gì?
  2. Định nghĩa

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm dễ gây dịch, lây qua đường không khí do virus sởi gây nên. Bệnh thường xảy ra vào mùa đông xuân và hay gặp chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi với các triệu chứng như sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ… Bệnh sởi tuy ít gây tử vong nhưng cũng có thể gây nhiều biến chứng như: viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm não sau sởi, đặc biệt ở trẻ em suy dinh dưỡng…

  1. Mầm bệnh

Là virus sởi thuốc họ Paramyxoviridae, virus hình cầu, đường kính 120 – 250nm, sức chịu đựng yếu, dễ bị diệt với các thuốc khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời, sức nóng… Ở nhiệt độ 56 độ C bị diệt trong 30 phút.

Virus sởi có hai kháng nguyên

– Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinin).

– Kháng nguyên tan hồng cầu (Hemolysin)

Khi virus vào trong cơ thể bệnh nhân sẽ kích thích sinh kháng thể. Bằng kĩ thuật kết hợp bổ thể và kĩ thuật ức chế ngưng kết hồng cầu… giúp cho chẩn đoán bệnh.

Kháng thể xuất hiện từ ngày thứ 2 – 3 sau khi mọc ban và tốn tại lâu dài. Miễn dịch trong sở là miễn dịch bền vững.

  1. Sức thụ bệnh và miễn dịch của bênh

– Tỷ lệ thụ bệnh 100% ở người chưa có miễn dịch. Lây truyền mạnh trong những tập thể chưa có miễn dịch (nhà trẻ, mẫu giáo…).

– Hay gặp ở trẻ nhỏ 1 – 4 tuổi. Trẻ dưới 6 tháng ít mắc vì có miễn dịch của mẹ.

– Người lớn rất ít mắc bệnh vì đã bị mắc từ bé. Người lớn nếu mắc bệnh thường là những người ở vùng cao, hẻo lánh, đao xa… từ nhỏ chưa tiếp xúc với virus sởi.

– Bệnh thường phát vào mùa đông xuân.

– Miễn dịch sau khi khỏi bệnh là bền vững vì vậy rất hiếm khi mắc lại lần thức hai.

– Là bệnh gây suy giảm miễn dịch nên bệnh nhân dễ mắc bệnh khác.

– Tỷ lệ tử vong cao: 0,02% ở các nước tiên tiến. 0,3 – 0,7% ở các nước đang phát triển.

– Hiện nay nhờ có vacxin sởi được tiêm phòng rộng rãi nên tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đã giảm nhiều. Đây là bệnh nằm trong “Chương trình tiêm chủng mở rộng” ở nước ta.

  1. Phương thức lây truyền

– Lây qua đường hô hấp.

– Lây trực tiếp khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyến…

– Lây gián tiếp ít gặp vì virus sởi dễ bị diệt ở ngoại cảnh.

III. Triệu chứng

  1. Thể thông thường điển hình

1.1. Nung bệnh: 8 – 11 ngày

1.2. Khởi phát (giai đoạn viêm xuất tiết):3 – 4 ngày.

– Sốt nhẹ hoặc vừa, sau sốt cao.

– Viêm xuất tiết mũi, họng, mắt: chảy nước mắt nước mũi, ho, vêm màng tiếp hợp, mắt có gỉ kèm nhèm, sưng nề mi mắt.

– Nội ban xuất hiện (ngày thứ hai): gọi là hạt Koplick, đó là các hạt trắng, nhỏ như đầu đinh ghim, từ vài nốt đến vài chục, vài trăm nốt mọc ở niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm), xunh quanh hạt Koplick niêm mạc má thường có sung huyết. Các hạt Koplick chỉ tồn tại 24 – 48 giờ. Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn.

– Hạch bạch huyết sưng.

– Xét nghiệm ở giai đoạn này có bạch cầu tăng vừa, Neutro tăng.

1.3. Toàn phát (giai đoạn mọc ban)

– ban mọc ngày thứ 4 – 6, ban dát sần, ban nhỏ hơi nổi gờ trên mặt da, giữa các ban là khoảng đa lành. Ban mọc rải rác hay dính liền với nhau thành từng đám tròn 3 – 6mm. Ban mọc theo thứ tự:

Ngày 1: mọc ở sau tai, lan ra mặt.

Ngày 2: lan xuống đến ngực, tay

Ngày 3: lan đến lưng, chân

Ban kéo dài 6 ngày rồi lặn theo thứ tự trên.

– Ban mọc ở bên trong niêm mạc (nội ban): ở đường tiêu hóa gây rối loạn tiêu hóa, đi lỏng, ở phối gây viêm phế quản, ho.

– Toàn thân: khi ban bắt đầu mọc, toàn thân nặng lên, sốt cao hơn, mệt hơn. Khi ban mọc đến chân nhiệt độ giảm dần, triệu chứng toàn thân giảm dần rồi hết.

– Xét nghiệm ở giai đoạn này có bạch cầu giảm, neutro giảm, lympho tăng.

1.4. Lui bệnh (giai đoạn ban bay)

Thường vào ngày thứ 6 ban bắt đầu bay. Ban bay theo thứ tự từ mặt đến thân mình và chi, để lại các nốt thâm có tróc da mỏng, mịn kiểu bụi phân hay vảy cám. Những chỗ da thâm của ban bay và chỗ da bình thương tạo nên màu da loang lổ gọi là dấu hiệu “vằn da hổ” đó là dấu hiệu để truy chẩn đoán. Toàn thân bệnh nhân hồi phục dần nếu không biến chứng.

  1. Các thể lâm sàng khác

2.1. Thể theo tiên lượng

2.1.1. Thể nhẹ

– Không sốt hoặc sốt nhẹ

– Viêm xuất tiết mũi họng nhẹ

– Ban thưa, mờ, lặn nhanh.

– Hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng (còn miễn dịch mẹ).

Chú ý: đánh giá tiên lượng sởi phải căn cứ chủ yếu vào hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc toàn thân, không nên chỉ dựa vào ban, vì ban thưa có thể gặp ở nhẹ nhưng cũng có thể gặp ở thể nặng khi trẻ suy dinh dưỡng tính phản ứng yếu. Ngược lại ban mọc dầy không nhất thiết là nặng vì có thể gặp ở trẻ dinh dưỡng tốt, tính phản ứng mạnh.

2.1.2. Thể vừa

Thể thông thường điểu hình (như mô tả trên)

2.1.3. Thể nặng (thể sởi ác tính)

Các dấu hiệu ác tính thường xuất hiện nhanh chóng trong vài giờ trên những thể địa quá mẫn, vào cuối giai đoạn khởi phát, trước lúc mọc ban. Thường có các triệu chứng sau: sốt cao vọt 39 – 41 độ C, u ám, vật vã, mê sảng, hôn mê, co giật, mạch nhanh, huyết áp tụt, thở nhanh, tím tái, nôn, ỉa lỏng, đái ít, xuất huyết dưới da hay phủ tạng.. Tùy theo triệu chứng nào nổi bật, sẽ có:

. Sởi ác tính thể xuất huyết: xuất huyết dưới da hoặc nội tạng.

. Sởi ác tính thể phế quản – phổi: biểu hiện chủ yếu là suy hô hấp.

. Sởi ác tính thể nhiễm độc nặng: sốt cao, vật vã, co giật mạnh, hôn mê, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt.

. Sởi ác tính thể ỉa chảy: rối loạn tiêu hóa nổi bật.

. Sởi ác tính thể bụng cấp: giống viêm ruột thừa thường gặp ở trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, trẻ suy dinh dưỡng hoặc còi xương, trẻ đang mắc các bệnh khác…

 

IV. Biến chứng

Bệnh sởi là bệnh lành tính nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời dễ gặp các biến chứng nguy hiểm sau:

  • Biến chứng đường hô hấp: Viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phế quản phổi
  • Biến chứng thần kinh : Viêm não, viêm tủy cấp, viêm màng não
  • Biến chứng đường tiêu hóa: Viêm niêm mạc miệng,
  • Biến chứng tai – mũi – họng: Viêm mũi họng bội nhiễm, viêm tai, viêm tai xương chũm.

 

V.Phòng bệnh

Tiêm chủng 2 mũi cho trẻ độ tuổi tiêm chủng, mũi 1 từ 9 – 12 tháng tuổi, mũi 2 từ 12 tháng

Cách ly người bệnh và vệ sinh cá nhân :

  • Sử dụng khẩu trang N95 cho người bệnh, người chăm sóc, nhân viên y tế
  • Thời gian cách ly từ lúc nghi ngờ sởi đến ít nhất sau khi phát ban 4 ngày
  • Tăng cường vệ sinh các nhân, sát trùng mũi họng, giữ ấm, nâng cao thể trạng.

Trung tâm tiêm chủng SOSO hiện đang có sẵn 02 loại vắc-xin phòng bệnh sởi gây ra: Vắc xin sởi MVVac , Vắc-xin Sởi-Quai bị-Rubella MMR II (Mỹ)

Chọn ngay Trung tâm Tiêm chủng SOSO để cả gia đình bạn an tâm hơn mỗi ngày

Gọi ngay Hotline: 0971.801.383 (Zalo 24/7) để nhận thêm tư vấn hữu ích.

Địa chỉ trung tâm: SB 23- 289, Vinhomes Ocean Park, Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội.

Nguồn: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo